Các ngân hàng thực hiện các quy định mới về trích lập dự phòng rủi ro

Thứ tư, ngày 17 tháng 7 năm 2024 | 13:37

Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái

Một trong những quy định mới được đề cập trong Nghị định là thời điểm trích lập dự phòng rủi ro của các ngân hàng.

Các ngân hàng thực hiện các quy định mới về trích lập dự phòng rủi ro
Các ngân hàng thực hiện các quy định mới về trích lập dự phòng rủi ro. Ảnh: T.L
Trích lập dự phòng rủi ro là nguyên nhân chính khiến OCB giảm lợi nhuận sau kiểm toánDoanh nghiệp thẩm định giá phải trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp

Theo đó, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng rủi ro trong 7 ngày đầu tiên của tháng. Các tổ chức này thực hiện trích lập dự phòng cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề căn cứ nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.

Đối với tháng đầu tiên của quý, trong 3 ngày kể từ ngày nhận được danh sách khách hàng do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia (CIC) cung cấp cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề, căn cứ kết quả phân loại nợ đã được điều chỉnh theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do CIC cung cấp.

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô thực hiện trích lập dự phòng rủi ro trong 7 ngày đầu tiên của tháng, căn cứ kết quả phân loại nợ theo quy định về phân loại tài sản có để thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.

Đối với tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 4. Đối với tổ chức tài chính vi mô, số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,5% tổng số dư các khoản nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 4./.