Lãi suất ngân hàng hôm nay 11/11/2024: Agribank 'vô địch' nhóm Big4 kỳ hạn ngắn

Thứ hai, ngày 11 tháng 11 năm 2024 | 9:27

Lãi suất ngân hàng hôm nay 11/11/2024, thị trường vẫn trầm lắng sau khi MB và VIB tăng lãi suất huy động cuối tuần trước. Sau khi liên tiếp điều chỉnh trước đó, lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng tại Agribank cao đáng kể so với các ngân hàng nhóm Big4.

Lãi suất ngân hàng hôm nay (11/11) chưa ghi nhận nhà băng nào điều chỉnh lãi suất.

Trước đó, MB tăng thêm 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-4 tháng. Theo đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 và 2 tháng lần lượt 3,5% và 3,6%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng là 3,9%/năm. Kỳ hạn 5 tháng được tăng thêm 0,1%/năm lên 3,8%/năm.

MB cũng điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng lên mức 4,5%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 13 đến 18 tháng cũng tăng 0,1%/năm lên 5,1%/năm.

Ngân hàng VIB tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn. Trong đó, VIB tăng thêm 0,3%/năm lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng, và tăng thêm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng là 3,5%/năm, 3-5 tháng 3,8%/năm, 6-11 tháng 4,8%/năm, 15-18 tháng 5,3%/năm, và lãi suất huy động cao nhất thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng với mức lãi suất 5,4%/năm.

Như vậy, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động trong tháng 11 này gồm: VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank.

Đáng chú ý là việc Agribank mới đây đã điều chỉnh tăng 0,3%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6-9 tháng lên 3,5%/năm. 

Trong nhóm Big4, Agribank là ngân hàng duy nhất liên tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi trong 4 tháng liên tiếp. Ngày 16/10, Agribank tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng, đồng thời giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 6-11 tháng.

Trước đó tháng 9/2024, Agribank tăng 0,2%/năm với kỳ hạn tiền gửi 1-2 tháng và tăng 0,3%/năm với tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.

Tháng 8/2024, Agribank tăng 0,2%/năm kỳ hạn 1-2 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 3-5 tháng, và tăng 0,1%/năm đối với kỳ hạn 24 tháng.

Sau 4 lần liên tiếp điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng tại Agribank cách đáng kể so với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tại Agribank cao hơn 0,2%/năm so với BIDV và VietinBank, và hơn 0,4%/năm so với Vietcombank.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng tại Agribank đang cao hơn 0,4%/năm so với BIDV và VietinBank, và hơn tới 0,8%/năm so với Vietcombank.

Lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng do Agribank công bố đang cao hơn 0,2%/năm so với BIDV và VietinBank, cao hơn 0,4%/năm so với Vietcombank.

Ở các kỳ hạn dài, lãi suất huy động tại BIDV và Vietinbank có phần nhỉnh hơn khi đang niêm yết lãi suất 4,9 -5%/năm kỳ hạn 24-36 tháng, trong khi tại Agribank đang là 4,8%/năm, và VietinBank là 4,7%/năm. 

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI 4 NGÂN HÀNG TMNN NGÀY 11/11/2024 (%/NĂM)
KỲ HẠN AGRIBANK VIETINBANK BIDV VIETCOMBANK
1 THÁNG 2,2 2 2 1,6
3 THÁNG 2,7 2,3 2,3 1,9
6 THÁNG 3,5 3,3 3,3 2,9
9 THÁNG 3,5 3,3 3,3 2,9
12 THÁNG 4,7 4,7 4,7 4,6
18 THÁNG 4,7 4,7 4,7 4,6
24 THÁNG 4,8 5 4,9 4,7
36 THÁNG 4,8 5 4,9 4,7
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG CÒN LẠI NGÀY 11/11/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
ABBANK 3,2 3,9 5,5 5,6 5,9 6,2
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9  
BAC A BANK 3,95 4,25 5,4 5,5 5,8 6,15
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,5 5,45 5,65 5,8
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,6 3,8 5 5 5,4 5,7
MB 3,5 3,9 4,5 4,5 5,1 5,1
MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,9 4,2 5,55 5,65 5,8 5,8
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,35 3,65 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,7   5,2 5,4
VIB 3,5 3,8 4,8 4,8   5,3
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3

5,3