Lãi suất ngân hàng hôm nay 15/8/2024: Phát 'tín hiệu ngầm' về lãi suất đặc biệt

Thứ năm, ngày 15 tháng 8 năm 2024 | 9:41

Lãi suất ngân hàng hôm nay 15/8/2024 không ghi nhận trường hợp nào điều chỉnh lãi suất huy động. Lãi suất đặc biệt vẫn được niêm yết cao nhất 9,5%/năm. Có ngân hàng phát tín hiệu 'ngầm' về lãi suất đặc biệt.

Lãi suất huy động trực tuyến cao nhất đang là 6,1%/năm, được niêm yết tại SHB (kỳ hạn 36 tháng trở lên), Saigonbank (kỳ hạn 36 tháng). Hai ngân hàng còn lại là NCB và OceanBank cùng niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.

Một số ngân hàng cũng đang niêm yết lãi suất huy động trực tuyến lên tới 6%/năm, bao gồm: ABBank (kỳ hạn 12 tháng), BaoViet Bank và BVBank (kỳ hạn 18-36 tháng), Saigonbank (kỳ hạn 18-24 tháng) và OCB (kỳ hạn 36 tháng).

Đáng lưu ý, một số nhà băng đang duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng gửi tiết kiệm tại quầy với số tiền lớn. “Lãi suất đặc biệt” hầu như vẫn được các ngân hàng giữ nguyên từ nhiều tháng nay, ngoại trừ MSB đã giảm từ 8,5%/năm xuống còn 7%/năm sau hai tháng.

Điều kiện MSB đưa ra để khách hàng gửi tiền có thể lĩnh lãi suất lên tới 7%/năm là số tiền gửi từ 500 tỷ đồng và kỳ hạn gửi từ 12-13 tháng.

Mức lãi suất này đang cao hơn 2,9%/năm so với lãi suất tiền gửi thông thường do MSB công bố. 

Tuy nhiên, MSB còn áp dụng chính sách “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng bình dân khiến người gửi tiền có thể lĩnh lãi suất thực cao hơn từ 0,3-0,5%/năm so với lãi suất huy động trực tuyến được ngân hàng công bố.

Cụ thể, tiền có kỳ hạn trực tuyến sản phẩm “Lãi suất đặc biệt” được MSB niêm yết lãi suất 5,1%/năm cho kỳ hạn 6 tháng, và 5,7%/năm cho các kỳ hạn 12 tháng, 15 tháng và 24 tháng.

Điều kiện để một khách hàng có thể nhận các mức lãi suất này rất đơn giản: chỉ cần số tiền gửi tối đa là 5 tỷ đồng, áp dụng cho khách hàng tại thời điểm mở sổ đang không có sổ tiết kiệm tại MSB. Mỗi khách hàng tại một thời điểm chỉ được mở 1 sổ theo sản phẩm “Lãi suất đặc biệt” này.

Tuy nhiên, “lãi suất đặc biệt” cao nhất hiện nay được niêm yết ở mức 9,5%/năm, do PVCombank công bố cho tiền gửi kỳ hạn 12 và 13 tháng, cao hơn từ 4,5%-4,7%/năm so với lãi suất huy động tại quầy do nhà băng này niêm yết đối với tiền gửi thông thường.

Nhưng, điều kiện để khách hàng được hưởng lãi suất 9,5%/năm là sổ tiết kiệm mở mới, với số dư tiền gửi từ 2.000 tỷ đồng trở lên.

HDBank cũng là một trong số những ngân hàng đang áp dụng sản phẩm “Lãi suất đặc biệt”. Ngân hàng này niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng lên tới 8,1%/năm, lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 7,7%/năm. Các mức lãi suất này cao hơn từ 2,3%-2,5%/năm so với lãi suất huy động tại quầy được HDBank áp dụng cho khách hàng thông thường.

Tuy nhiên, điều kiện để được nhận lãi suất lên đến 7,7% và 8,1%/năm được HDBank đưa ra là khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên và lĩnh lãi cuối kỳ.

Dong A Bank cũng là một trong số các ngân hàng trả “lãi suất đặc biệt” tới 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng, cao hơn 2,2%/năm so với lãi suất huy động thông thường được ngân hàng này niêm yết.

So với các ngân hàng khác, điều kiện để Dong A Bank áp dụng “lãi suất đặc biệt” cũng nhẹ nhàng hơn, người gửi tiền chỉ cần có số dư tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.

Hạn mức tiền gửi 200 tỷ đồng cũng là điều kiện để Ngân hàng ACB cho khách hàng được hưởng “lãi suất đặc biệt” khi gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 13 tháng. Tuy nhiên, mức lãi suất này còn thấp hơn so với lãi suất thông thường tại nhiều ngân hàng khác. 

Khách hàng gửi 200 tỷ đồng trở lên với kỳ hạn 13 tháng lĩnh lãi cuối kỳ sẽ được ACB trả lãi suất 5,9%/năm và 5,7%/năm nếu chọn hình thức lĩnh lãi đầu kỳ. “Lãi suất đặc biệt” do ACB công bố dù thấp hơn so với lãi suất thông thường của nhiều ngân hàng khác nhưng cao hơn 1,4%/năm so với lãi suất tiết kiệm tại quầy ở cùng kỳ hạn do ACB niêm yết.

Ngoài các ngân hàng trên, Ngân hàng ABBank ngầm công bố “lãi suất đặc biệt” trên Biểu lãi suất huy động tại quầy. 

Ngân hàng này niêm yết lãi suất 5,5%/năm cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 13 tháng. Dù không còn công khai về “lãi suất đặc biệt” nhưng ABBank lưu ý khách hàng, mức lãi suất 5,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng chỉ áp dụng với các khoản tiền gửi tiết kiệm “có mức nhỏ hơn 1.500 tỷ đồng”.

Trước đó, đầu tháng 4/2024 ABBank công bố mức lãi suất 9,65%/năm dành cho người gửi tiền từ 1.500 tỷ đồng với kỳ hạn 13 tháng. Tuy nhiên, rất nhanh sau đó ABBank đã gỡ bỏ thông tin về mức lãi suất này.

Ngoài “lãi suất đặc biệt” vốn ít có biến động, lãi suất huy động tại quầy và trực tuyến thông thường được các ngân hàng cập nhật thường xuyên. 

Từ đầu tháng 8 đến nay, mới nửa tháng nhưng có 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank, VPBank, Techcombank và VietBank. Trong đó, Sacombank là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất.

Ngược lại, Bac A Bank và SeABank lại bất ngờ giảm lãi suất huy động trong thời gian này.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15/8/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,8 2,2 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4 5 5,5 6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,8  
BAC A BANK 3,5 3,8 5 5,1 5,6 5,75
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,55 5,5 5,7 5,85
DONG A BANK 3,3 3,5 4,5 4,7 5,3 4,7
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5,4 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,55 3,55 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,35 3,55 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 4,15 4,29 5 5,75
SHB 3,5 3,6 4,7 4,8 5,2 5,5
TECHCOMBANK 3,05 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
TPBANK 3,5 3,8 4,7   5,2 5,4
VIB 3,2 3,5 4,6 4,6   5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 4,9 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5

5,5