Lãi suất thật của các ngân hàng đằng sau bảng niêm yết

Chủ nhật, ngày 3 tháng 11 năm 2024 | 11:24

Dù biểu lãi suất niêm yết được các ngân hàng công bố một cách chính thức, nhưng lãi suất thực tế lại tuỳ thuộc vào chính sách lãi suất cũng như sản phẩm tiết kiệm của từng ngân hàng.

Theo chính sách lãi suất đối với tiền gửi trực tuyến tại Ngân hàng SeABank, khách hàng sẽ nhận được ưu đãi lãi suất lên đến 0,5%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến, áp dụng với số tiền gửi từ 100 triệu đồng cho các kỳ hạn 6, 12, 13 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ của nhà băng này, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng là 2,95%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 3,45%/năm, kỳ hạn 6 tháng 3,95%/năm, kỳ hạn 7 tháng 4,05%/năm, kỳ hạn 8 tháng 4,1%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,15%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,2%/năm, kỳ hạn 11 tháng 4,25%/năm, kỳ hạn 12 tháng 4,7%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,25%/năm, kỳ hạn 18-36 tháng 5,45%/năm.

Với chính sách cộng thêm 0,5%/năm lãi suất dành cho khách hàng gửi từ 100 triệu đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng của SeABank sẽ lên đến 4,45%/năm và lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng lên đến 5,2%/năm.

Tuy nhiên, lãi suất huy động cao nhất, theo nội dung tấm biển đang được đặt trước các phòng giao dịch của SeABank, lên đến 5,95%/năm. 

W-ngân hàng SEA Bank 924 (39).jpg

Mức lãi suất huy động 5,95%/năm dù cao hơn so với lãi suất niêm yết nhưng chưa phải là lãi suất huy động cao nhất tại SeABank. Ảnh: Hoàng Hà.

Trên thực tế, lãi suất huy động cao nhất khi khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng này có thể lên đến 5,25%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng, 6,15%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng theo lời giới thiệu của nhân viên SeABank khi gọi điện mời khách hàng gửi tiền.

Do đó, chênh lệch giữa lãi suất niêm yết và lãi suất thực tế tại SeABank có thể lên đến 1,3%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng. Thậm chí mức chênh lệch lên đến 1,45% đối với kỳ hạn 12 tháng.

Không chỉ SeABank, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) mới đây cũng gửi email thông báo lãi suất tiền gửi một số kỳ hạn cao hơn so với lãi suất niêm yết.

Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng lên tới 4,2%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến, trong khi lãi suất huy động trực tuyến theo biểu lãi suất niêm yết chính thức của ngân hàng này chỉ 3,5%/năm.

Không dừng lại ở đó, ACB còn cộng thêm 0,8%/năm lãi suất so với tiền gửi tại quầy cho các kỳ hạn khác.

ACB nằm trong nhóm các ngân hàng thương mại niêm yết lãi suất huy động thấp nhất hiện nay. 

Ngoài ra, một số ngân hàng như PVCombank, GPBank, PGBank,... dù không chính thức tăng lãi suất nhưng cũng đặt các tấm biển quảng cáo lãi suất tiền gửi khá cao phía trước các điểm giao dịch. Mức lãi suất này không được công bố một cách chính thức trong các biểu lãi suất do ngân hàng niêm yết.

Trong khi đó, Ngân hàng MSB ngoài việc niêm yết biểu lãi suất huy động trực tuyến với lãi suất cao nhất 5,6%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 12-36 tháng, nhà băng này còn duy trì hai mức “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng VIP và khách hàng bình dân.

“Lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng VIP lên đến 7%/năm với điều kiện khách hàng gửi từ 500 tỷ đồng, kỳ hạn 12-13 tháng.

“Lãi suất đặc biệt” được MSB áp dụng cho khách hàng bình dân là 5,3%/năm khi gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng (trong khi niêm yết chính thức là 4,8%/năm khi gửi trực tuyến). Các kỳ hạn 12 tháng, 15 tháng, và 24 tháng cũng có “lãi suất đặc biệt” 5,9%/năm (niêm yết chính thức là 5,6%/năm).

Bên cạnh đó, MSB còn có một số sản phẩm tiết kiệm mang tính đặc thù, với mức lãi suất 4%/năm (kỳ hạn 12 và 24 tháng). Mức lãi suất này thấp hơn lần lượt 1,3%/năm và 1,6%/năm so với lãi suất huy động tại quầy và lãi suất huy động trực tuyến.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 2/11/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,2 2,7 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,9 5,3 5,5 5,9 6,2
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9  
BAC A BANK 3,95 4,25 5,4 5,5 5,8 6,15
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,5 5,45 5,65 5,8
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,6 3,8 5 5 5,4 5,7
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,9 4,2 5,55 5,65 5,8 5,8
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,55 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,7   5,2 5,4
VIB 3,2 3,6 4,6 4,6   5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3

5,3