Quy định mới về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên từ 15/7/2024

Thứ tư, ngày 22 tháng 5 năm 2024 | 15:24

Xin cho tôi hỏi quy định mới về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như thế nào? - Thu Huyền (Bình Định)

Quy định mới về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên từ 15/7/2024 (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau: 

Ngày 20/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 41/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 44/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tinh chất lý, hóa giống nhau và Thông tư 152/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.

Quy định mới về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên từ 15/7/2024

Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như sau: 

(1) Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế:

- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên. 

- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên. 

- Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.

(2) Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên sau khi Bộ Tài chính điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.

(3) Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động thấp hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối thiểu hoặc cao hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

(4) Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên. Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.

(5) Trường hợp phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này. Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc bổ sung Khung giá tính thuế tài nguyên.

(Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 41/2024/TT-BTC))

Áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên như thế nào?

Áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên được quy định tại Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 05/2020/TT-BTC) như sau:

Căn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành tại Thông tư 44/2017/TT-BTC, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương đảm bảo một số nguyên tắc sau:

- Mã tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải có các cấp tương ứng với các cấp của khung giá.

- Mã và tên loại tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải thuộc một trong các nhóm, loại tài nguyên từ cấp 3 đến cấp 5 trên khung giá.

Trường hợp Bảng giá tính thuế tài nguyên quy định giá tính thuế tài nguyên chi tiết hơn các nhóm loại tài nguyên nêu tại khung giá thì ghi chi tiết ở cấp tiếp theo và được đánh số theo nguyên tắc mã hóa tài nguyên nêu tại Điều 4 Thông tư 44/2017/TT-BTC. Tài nguyên chi tiết của cấp 5 được ghi vào cấp 6.

- Đơn vị tính thuế tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên là đơn vị tính của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp tại địa phương phát sinh đơn vị tính khác với đơn vị tính tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì thực hiện quy đổi ra đơn vị tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên.

- Giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá tính thuế tài nguyên phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên (lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu và nhỏ hơn hoặc bằng mức giá tối đa) của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại mục 1.